Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT được ban hành ngày 20/7/2021 đã quy định về đánh giá học sinh THCS, THPT và sẽ có tác động đến việc xếp loại học sinh. Thông tư này sẽ được áp dụng từ năm học 2021-2022 cho học sinh lớp 6, năm học 2022-2023 cho lớp 7 và lớp 10, và sẽ tiếp tục được thực hiện ở các năm học sau đó cho lớp 9 và lớp 12. Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thay thế cho Thông tư 58 và Thông tư 26.
Thay đổi về đánh giá và xếp loại học sinh THCS và THPT
Với việc áp dụng Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, có một số thay đổi về quy định đánh giá và xếp loại học sinh THCS và THPT. Một trong những thay đổi đó là việc tính điểm trung bình môn của học sinh. Để đáp ứng yêu cầu này, phần mềm tính điểm trung bình môn trên máy tính được sử dụng phổ biến trong các trường học.
Tính năng của phần mềm tính điểm trung bình môn
Phần mềm tính điểm trung bình môn trên máy tính giúp giáo viên tính toán và đánh giá điểm trung bình môn của học sinh một cách nhanh chóng và chính xác. Điều này giúp giáo viên đưa ra những quyết định xếp loại học sinh chính xác hơn, đồng thời giúp phụ huynh và học sinh có cái nhìn rõ ràng về kết quả học tập của mình. Ngoài ra, phần mềm này còn có thể lưu trữ dữ liệu học sinh, giúp giáo viên và trường học quản lý thông tin học tập của học sinh một cách dễ dàng và thuận tiện.
Cách tính điểm trung bình học kỳ theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT
Đối với môn học được đánh giá bằng điểm số, Điểm trung bình môn học kỳ (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau:
- TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
- ĐĐGgk: Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì
- ĐĐGck: Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì
- ĐĐGtx: Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
Điểm trung bình môn học cả năm (sau đây viết tắt là ĐTBmhn) được tính bằng cách lấy trung bình cộng của ĐTBmhk của các học kỳ.
Cách đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Thông tư 22
Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

Cách đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học theo Thông tư 22
Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được chia thành 05 (năm) nhóm chỉ tiêu:
- Về thái độ, phẩm chất đạo đức, lối sống và kỷ luật học sinh
- Về quan hệ đồng môn, đồng bội, sư phạm, đối tác, bảo vệ môi trường, bảo vệ an toàn, bảo vệ an ninh, công tác xã hội
- Về hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học và sáng kiến trí tuệ
- Về hoạt động ngoại khoá, phong trào thiếu nhi và đội thanh niên
- Về tham gia các hoạt động giáo dục phát triển bản thân
Điểm rèn luyện của học
Cách đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học theo Thông tư 22
Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì
Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.
Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.
Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học
Kết quả rèn luyện của học sinh trong cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.
Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
b) Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học
Kết quả rèn luyện của học sinh trong cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
- Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.
- Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.
- Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
a) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học.
Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
- Mức Tốt: Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
Các mức đánh giá kết quả học tập

Mức Tốt:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên.
- Có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
Mức Khá:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên.
- Có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
Mức Đạt:
- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên.
- Không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
Mức Chưa đạt:
Các trường hợp còn lại.