Đột Biến Gen Là Gì? Ý Nghĩa, Hậu Quả Và Các Dạng Đột Biến Gen

1. Đột biến gen là gì?

Đột biến là những thay đổi về trình tự base làm biến đổi thông tin di truyền chứa trong phân tử ADN.

Đột biến thuận - thay đổi alen kiểu dại thành alen khác (đột biến).

Đột biến nghịch - đột biến mới ngược trở lại làm alen đột biến thành alen kiểu dại.

Mức độ của đột biến có thể ảnh hưởng đến bất kì vị trí nào từ các ADN đơn lẻ đến một đoạn lớn của nhiễm sắc thể chứa nhiều gen.

Biến đổi về cấu trúc gen có rất nhiều kiểu khác nhau, trong đó những biến đổi liên quan đến 1 cặp Nucleotit trong gen được gọi là đột biến điểm.

Tất cả các gen trong tự nhiên đều có thể bị đột biến nhưng với tần số rất thấp (1/1000000-1/10000). Tuy nhiên, tần số đột biến có thể thay đổi được, phụ thuộc vào các tác nhân gây đột biến.

Trong điều kiện nhân tạo, các tác nhân gây đột biến có thể được chủ động sử dụng để tăng tần số đột biến và định hướng vào một gen cụ thể, nhằm tạo ra những sản phẩm tốt phục vụ sản xuất và đời sống.

Nhân tố gây ra đột biến được gọi là tác nhân gây đột biến.

Thể đột biến là những cá thể mang đột biến gen được biểu hiện ra thành kiểu hình.

Ngoài ra, đột biến gen còn xảy ra với tế bào sinh dục cũng như tế bào xôma (hay còn được gọi là tế bào sinh dưỡng).

2. Có mấy loại đột biến gen?

Có thể phân loại đột biến bằng những tiêu chuẩn khác nhau như dựa vào các kiểu biến đổi trong phân tử ADN, các kiểu biến đổi về kiểu hình hoặc dựa trên tác nhân gây đột biến là ngẫu nhiên hay gây nhân tạo.

2.1. Phân loại đột biến dựa trên loại tế bào mang đột biến

Đột biến gen có thể được phân thành 2 nhóm chính là đột biến di truyền và đột biến xôma

2.1.1. Đột biến di truyền

Đột biến di truyền là đột biến được di truyền từ bố hoặc mẹ, biểu hiện trong giai đoạn sống và tồn tại ở hầu hết mọi tế bào trong cơ thể. Những đột biến này còn được gọi là đột biến dòng mầm do sự xuất hiện của chúng trong tế bào trứng hoặc tinh trùng của bố mẹ.

Khi trứng và tế bào tinh trùng kết hợp tạo thành hợp tử thì tế bào trứng được thụ tinh sẽ nhận được ADN từ cả bố và mẹ. Nếu ADN này có chứa đột biến, đứa trẻ lớn lên từ trứng được thụ tinh sẽ có đột biến trong mỗi tế bào của chúng.

2.1.2. Đột biến xôma (đột biến tế bào sinh dưỡng)

Là đột biến xảy ra vào một thời điểm nào đó trong giai đoạn sống của cơ thể và chỉ có ở một số tế bào nhất định.

Những thay đổi này có thể được gây ra bởi các yếu tố môi trường như bức xạ tia cực tím từ mặt trời hoặc có thể do quá trình ADN tự sao chép xảy ra lỗi.

Lưu ý rằng: các đột biến có được trong tế bào xôma hay tế bào sinh dưỡng (những tế bào khác trứng và tinh trùng) không thể truyền cho thế hệ sau.

Những đột biến mới phát sinh (de novo) là những biến đổi về mặt di truyền học, có thể là đột biến di truyền hoặc đột biến xôma. Trong một số trường hợp, đột biến xảy ra trong tế bào trứng hoặc tinh trùng của một người nhưng lại không xuất hiện trong các tế bào khác.

Khi trứng đã thụ tinh và phân chia, dẫn đến kết quả là các tế bào trong phôi đang phát triển sẽ xuất hiện đột biến. Những đột biến mới này có thể là nguyên nhân gây ra những rối loạn di truyền cho những đứa trẻ có mang gen đột biến trong mỗi tế bào của cơ thể nhưng bố mẹ của chúng lại không có những đột biến này, và tiền sử di truyền trong gia đình hay họ hàng cũng không có những rối loạn này.

Đột biến xôma xảy ra đơn lẻ ở giai đoạn sớm của phôi có thể gây ra hiện tượng khảm ở mô (còn gọi là mosaicism). Những thay đổi di truyền này không có trong tế bào trứng hoặc tinh trùng của bố mẹ, hoặc trong trứng đã thụ tinh, nhưng lại xảy ra muộn hơn, sau khi phôi đã phân chia thành một số tế bào.

Hầu hết các đột biến gen gây bệnh không phổ biến trong quần thể. Tuy nhiên, những thay đổi về mặt di truyền khác xảy ra thường xuyên hơn. Những thay đổi di truyền xảy ra ở hơn 1 % dân số được gọi là tính đa hình. Hiện tượng này đủ phổ biến để được coi là biến dị bình thường của ADN.

2.2. Phân loại đột biến dựa trên tác động đối với phân tử ADN

Trình tự ADN của gen có thể bị thay đổi theo một số cách để tạo ra các loại đột biến khác nhau. Có 3 dạng đột biến gen (đột biến điểm) là mất, thêm, thay thế một cặp Nucleotit.

Các dạng đột biến điểm - đột biến gen

2.2.1. Đột biến thay thế: một cặp Nucleotit riêng lẻ trên ADN được thay thế bằng một cặp Nucleotit khác

Đột biến thay thế 1 cặp Nucleotit - đột biến gen

Loại đột biến này là sự thay đổi một cặp bazơ ADN dẫn đến việc thay thế một axit amin này cho một axit amin khác trong protein do một gen tạo ra.

Do đặc điểm của mã di truyền mà đột biến thay thế có thể dẫn đến các hậu quả:

(Ví dụ: bộ 3 trước đột biến là UUA quy định lơxin, nhưng sau đột biến A biến thành X dẫn tới hình thành bộ ba mới là UUX qui định axit amin phenilalanin).

(Ví dụ: bộ 3 trước đột biến là UUA quy định lơxin, nhưng sau đột biến thành bộ ba kết thúc là UAA không quy định axit amin nào).

(Ví dụ: bộ ba trước đột biến là UUA quy định lơxin, nhưng sau đột biến A biến thành G và hình thành bộ ba mới là UUG cùng quy định lơxin → dù bị đột biến nhưng vẫn mã hóa cùng 1 axit amin).

2.2.2. Đột biến thêm hay mất một hoặc một số cặp Nuclêôtit

Đột biến dạng mất hoặc thêm một cặp Nu làm ảnh hưởng đến toàn bộ các bộ 3 từ vị trí bị đột biến trở về sau do khung đọc các bộ 3 bị dịch chuyển nên gọi là đột biến dịch khung.

đột biến thêm 1 cặp Nucleotit - Đột biến gen

Đột biến mất 1 cặp Nucleotit - đột biến gen

2.2.3. Đảo vị trí

Đảo vị trí 2 cặp Nucleotit thuộc 2 bộ 3 khác nhau dẫn tới làm thay đổi 2 axit amin tương ứng.

Đảo vị trí 2 cặp Nucleotit trong cùng 1 bộ 3 thì chỉ làm thay đổi 1 axit amin.

2.3. Phân loại đột biến dựa trên tác nhân gây đột biến

(1) Sai sót trong sao chép.

(2) Sự thay thế ngẫu nhiên các bazơ.

(3) Xen vào hay cắt bỏ những yếu tố di truyền vận động.

3. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến gen

3.1. Nguyên nhân của đột biến gen

3.2. Cơ chế phát sinh đột biến gen

X* = G -> X* = A -> T = A

Sự kết cặp sai giữa các cặp bazơ nitơ - Đột biến gen

Sai hỏng ngẫu nhiên

Ví dụ: Liên kết giữa cacbon số 1 của đường pentozơ và ađenin ngẫu nhiên bị đứt → gây ra đột biến mất adenine.

4. Hậu quả và ý nghĩa của đột biến gen

4.1. Đột biến gen gây hậu quả gì?

Ví dụ: Đột biến gen kháng thuốc trừ sâu ở côn trùng. Trong điều kiện môi trường không có thuốc trừ sâu thì đột biến là có hại vì làm cơ thể phát triển yếu, nhưng trong điều kiện môi trường có thuốc trừ sâu thì lại trở thành có lợi do đột biến giúp côn trùng kháng được thuốc làm cơ thể phát triển tốt hơn.

Tại sao đột biến gen gây bệnh di truyền tồn tại?

Có phải tất cả đột biến gen đều gây bệnh?

Dạng đột biến bạch tạng ở cây ngô - Đột biến gen

4.2. Vai trò và ý nghĩa của đột biến gen

- Đối với tiến hoá:

- Đối với chọn giống:

Trong đó:

Dạng đột biến cánh hoa 2 màu ở Tulip - Đột biến gen

Tổng quát:

Ví dụ: Bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm ở người do đột biến thay thế cặp Nucleotit thứ sáu của chuỗi polipeptit Beta trong phân tử Hb làm axit glutamic bị thay thế bởi valin gây thiếu máu, giảm khả năng vận chuyển dưỡng khí.

Ví dụ: Ở lúa, một số tính trạng có lợi có thể kể đến là: thân lùn, không bị đổ, tăng số bông, số hạt, có lợi cho sản xuất. Ngoài những đột biến gen xảy ra trên ADN của nhiễm sắc thể, đột biến trên DNA của các bào quan như ty thể, lục lạp có thể gây ra những biến dị di truyền theo dòng mẹ.

5. Các dạng đột biến gen

Đột biến chèn: Đột biến này làm thay đổi số lượng cơ sở ADN trong gen bằng cách thêm một đoạn ADN. Kết quả là, protein do gen tạo ra có thể không hoạt động bình thường.

Đột biến xóa: Đột biến này làm thay đổi số lượng cơ sở ADN bằng cách loại bỏ một đoạn ADN. Sự xóa bỏ nhỏ có thể loại bỏ một hoặc một vài cặp bazơ trong gen, trong khi sự xóa bỏ lớn hơn có thể loại bỏ toàn bộ gen hoặc một số gen lân cận. ADN bị xóa có thể làm thay đổi chức năng của (các) protein được tạo thành từ gen đó.

Đột biến nhân bản: Sự nhân bản bao gồm một đoạn ADN được sao chép bất thường một hoặc nhiều lần. Loại đột biến này có thể làm thay đổi chức năng của protein tạo thành.

Đột biến lệch khung: Loại đột biến này xảy ra khi việc bổ sung hoặc mất đi các cơ sở ADN làm thay đổi khung đọc của gen. Khung đọc bao gồm các nhóm 3 bazơ mà mỗi nhóm mã hóa cho một axit amin. Một đột biến dịch chuyển khung làm thay đổi nhóm của các bazơ này và thay đổi mã cho các axit amin. Protein tạo thành thường không có chức năng. Việc chèn, xóa và sao chép đều có thể là đột biến dịch chuyển khung.

Đột biến lặp lại mở rộng: Nuclêôtit lặp lại là các chuỗi ADN ngắn được lặp lại một số lần liên tiếp. Ví dụ, một lần lặp lại trinuclêôtit được tạo thành từ trình tự 3 cặp bazơ và một lần lặp lại tetranuclêotit được tạo thành từ trình tự 4 cặp bazơ. Một mở rộng lặp lại là một đột biến làm tăng số lần mà các chuỗi ADN ngắn được lặp đi lặp lại. Loại đột biến này có thể khiến protein tạo thành hoạt động không bình thường.

Tham khảo: sơ đồ tư duy về đột biến gen

Sơ đồ tư duy tổng quát về Đột biến gen - Đột biến gen

Trên đây là toàn bộ những thông tin cần thiết liên quan đến đột biến gen. Đây là một phần rất quan trọng trong chương trình Sinh học 12 cũng như trong quá trình ôn thi THPT Quốc gia môn Sinh và đòi hỏi các em phải nắm thật chắc, chúc các em ôn tập tốt. Ngoài ra, em có thể truy cập ngay Vuihoc.vn để xem thêm các bài giảng hoặc liên hệ trung tâm hỗ trợ để nhận thêm bài giảng và chuẩn bị được kiến thức tốt nhất cho kỳ thi THPT quốc gia sắp tới nhé!

Link nội dung: https://dhthaibinhduong.edu.vn/hau-qua-dot-bien-gen-a52393.html