Rốp rẽng là gì? câu nói thân thương của người Sài Gòn và miền Nam trước đây.
Những từ thường dùng
Dưới đây là một số từ và cụm từ được sử dụng thường xuyên:

- Mèn ơi
- Nghen
- Hén
- Hen
- Tà Tà
- Thềm ba
- Cà rịch cà tang
- Tàn tàn
Ngoài ra, còn có những câu thường dùng như:
- “Kêu gì như kêu đò Thủ Thiêm”
- “Làm nư”
- “Cứng đầu cứng cổ”
- “Tháng mười mưa thúi đất”
- “Cái thằng trời đánh thánh đâm”
Bạn đọc có thể bổ sung thêm những từ hay câu nói khác để chúng ta cùng ghi nhớ lại những từ ngữ đặc trưng của miền Nam xưa.
Âm nhạc và ngôn ngữ miền Nam
Âm nhạc và ngôn ngữ miền Nam được tạo ra từ sự pha trộn của ngôn ngữ miền Bắc di cư vào những năm 1950 hòa cùng ngôn ngữ Sài Gòn và miền Tây. Điều này đã tạo nên một phong cách và giai điệu mới.
Bài hát “Cô Bắc Kỳ Nho Nhỏ” của nhạc sĩ Phạm Duy phổ thơ Nguyễn Tất Nhiên là một hình ảnh đặc trưng của miền Nam xưa. Cô gái chạy xe chậm rãi tỏ ra bất cần với những anh chàng theo sau năn nỉ làm quen, không biết đã bao nhiêu lần làm bâng khuâng xao xuyến lòng người nghe.
Âm giọng người Bắc khi vào Nam đã thay đổi nhẹ nhàng và ngang ngang như giọng miền Nam. Điều này đã làm tăng thêm một số từ mới phù hợp với chất giọng hơn. Chẳng hạn, người Bắc nhập cư nói từ “Xạo ke” dễ hơn là nói “Ba xạo”.
Đặc điểm văn nói Miền Nam Việt Nam
Chất giọng của văn nói Miền Nam Việt Nam rất dễ nhận diện qua các MC như Nam Lộc, Nguyễn Ngọc Ngạn mà chúng ta đã từng nghe trên các video chương trình Ca nhạc, kể chuyện.
Trong dịch thuật, việc không am hiểu văn nói của Sài Gòn miền Nam có thể dẫn đến việc dịch sai, như câu qua biểu hổng qua qua qua đây cũng dzậy (câu gốc: Hôm qua qua nói qua qua mà qua hỏng qua, hôm nay qua nói qua hỏng qua mà qua qua) có thể bị Google dịch sai như through through through through this gaping expression too.
Trong văn nói, người Miền Nam thường dùng điệp từ cùng nguyên âm, phụ âm, hoặc hình tượng của một con vật để tăng cường tính nhấn mạnh, ví dụ như bá láp bá xàm, cà chớn cà cháo, sai bét bèng beng (từ bèng beng không có nghĩa), sai đứt đuôi con nòng nọc. Có những câu văn đặc trưng như: thôi tao chạy trước tụi bây ở lại chơi vui hén, trong đó “chạy” có nghĩa là đi về chứ không phải là động từ “to run” như trong tiếng Anh.
Phong cách sử dụng tựa hay lời bài hát trong văn nói của người miền Nam
Người miền Nam có một phong cách văn nói đặc trưng, sử dụng những tựa hay lời bài hát để thành một câu nói thông dụng. Phong cách này có lẽ cũng là một dạng hiếm trên thế giới.
Ví dụ về cách sử dụng tựa hay lời bài hát
Khi nghe ai nói chuyện lặp đi lặp lại mà không chán thì người nghe ca một đoạn: “Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi!”, hoặc khi sắp chia tay thì lại hỏi: “Đêm nay ai đưa em về!”.
Người ngoại quốc có thể hiểu nhầm rằng người đó đang hát chứ không phải đang hỏi mình. Tương tự, khi nghe ai nói chuyện mà chuyện này ai cũng biết rồi thì lại nói: “Xưa rồi Diễm” với cái giọng mà âm iễm kéo dài tha thướt.
Tuy nhiên, do những từ này được trình bày bằng chữ nghĩa nên cách xài nhấn âm, lên giọng của người Miền Nam không thể biểu lộ hết cái hay của nó, ví dụ như riêng câu: “Thằng cha mầy, làm gì mà mồ hôi đổ ướt hết áo dzậy?”. Cụm từ “thằng cha mầy” kéo dài hơi lại có nghĩa là gọi yêu thương chứ không phải la mắng.
Tương tự khi mấy cô gái nguýt (nói): “Xí! Hổng chịu đâu!”, “Xí! Cha già dịch nè!”, “Sức mấy!”, “Ông nói gì tui ưa hổng nổi nha!”, “Cha già khó ưa!” với cách nhấn giọng thì nghe rất dễ thương và dịu dàng nhưng khó gần lắm à nghen.
Đến khi nghe câu: “Tui nói lần cuối, tui hổng giỡn chơi với Ông nữa đâu” thì mới hiểu được sức mạnh của những câu thoại bằng phong cách này.
Cách sử dụng thành ngữ Sài Gòn
Cách dùng những tựa hay lời bài hát để thành một câu nói thông dụng có lẽ phong cách này trên thế giới cũng là một dạng hiếm, riêng Miền Nam thì nhiều vô kể. Thí dụ: Khi nghe ai nói chuyện lặp đi lặp lại mà không chán thì người nghe ca một đoạn: Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi!, hoặc khi sắp chia tay thì lại hỏi: Đêm nay ai đưa em về!. Tuy nhiên, do những từ này được trình bày bằng chữ nghĩa nên cách xài nhấn âm, lên giọng của người Miền Nam không thể biểu lộ hết cái hay của nó.
Cụm từ thằng cha mầy kéo dài hơi lại có nghĩa là gọi yêu thương chứ không phải la mắng, tương tự khi mấy cô gái nguýt (nói): Xí! Hổng chịu đâu, Xí! Cha già dịch nè!, Sức mấy!, Ông nói gì tui ưa hổng nổi nha!, Cha già khó ưa! với cách nhấn giọng thì nghe rất dễ thương và dịu dàng nhưng khó gần lắm à nghen.
Thật ra không phải người Sài Gòn ai cũng xài hết mấy từ này, chỉ có người bình dân mới dám xài từ như Mả cha, Tổ mẹ để kèm theo câu nói mà thôi. Dân nhà trí thức ít ai được ba má cho nói, nói ra là vả miệng không kịp ngáp luôn, giáo dục ngày xưa trong gia đình rất là khó, nhất là mấy người làm bên nghề giáo dạy con càng khó dữ nữa. Ra đường nghe mấy đứa con nít nói DM thậm chí còn không hiểu nó nói gì, về nhà hỏi lại chữ đó là gì, chưa gì đã bị cấm tiệt không được bắt chước, lúc đó chỉ nghe Ba Má trả lời: Đó là nói bậy không được bắt chước đó nghen!
Chưa kể tới chuyện người lớn đang ngồi nói chuyện mà chạy vô xầm xập hỏ
Sài Gòn slang words and phrases

- A-ma-tưa(ơ): unprofessional (from the French word “amateur”)
- À nha: a common phrase used to end a command or request (no more playing, okay?)
- Áng chừng, đâu chừng, hổng chừng, dễ chừng: to predict (I predict it’s about 500 meters from here)
- Anh em cột chèo: brothers/sisters in arms
- Áo ca-rô: striped shirt (in the North)
- Áo thun ba lá: t-shirt (in the North, derived from the French word “maillot”)
- Áp-phe: to hit the jackpot (from the French word “affaires”)
- Áp-phê: impact, effect (in billiards: hit it lightly on the left to get the right effect)
- Ăn coi nồi, ngồi coi hướng: to wait and see
- Ăn cộc đi con: to eat a lot (in Go Cong)
- Ăn hàng: to eat and drink something light like tea, instead of having a full meal
Thói quen ăn hàng theo giới tính
Thường chỉ có con gái mới dám đi ăn hàng, hồi xưa con trai không dám đi ăn hàng vì bị chọc thì mắc cở lắm, thêm nữa, gia đình giáo dục con trai khác với con gái, thường Ông Bà Bô hay nói: con trai phải ra con trai nghen, ai đời con trai mà ăn hàng như con gái. Con gái mà đi ăn hàng nhiều cũng bị la rầy. (sau này mấy tay trộm cướp cũng xài từ ăn hàng, tức là đi giựt dọc, cướp bóc từ sau 1975)
Các cụm từ và nghĩa
- Âm binh: Cô hồn, các đảng, phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách)
- Bà chằn lửa: Người dữ dằn (dữ như bà chằn)
- Bá chấy, bá phát: Quá xá (Ngon bá chấy bò chét chó! Là ngon quá trời đất luôn!)
Ba ke, Ba xạo
Meaning: Falsehood, lies (after 1975, “ba đía” was added and gradually became “đía” meaning “don’t lie”).
Ba lăm
Meaning: 35 years old (literally “old goat 35”).
Ba lơn
Meaning: Joking, teasing, but not harmful or with malicious intent.
Bá Láp Bá Xàm
Meaning: Nonsense, rubbish (literally “Bá Láp’s level of nonsense”).
Bà tám
Meaning: Someone who talks too much or has too many stories to tell (literally “stop it, Bà tám” means “stop talking”).
Ba Tăng
Meaning: A protector of a French patent (literally “French patent protector”).
Bang ra đường
Meaning: Running out onto the road without looking or running suddenly across the road.
Bành ki
Meaning: Bulging, swollen (literally “big like a bun”).
Banh ta lông
Meaning: Empty-handed, nothing to show for it (originally from the “talon” of a tire).
Bảnh tỏn, Sáu bảnh
Meaning: Looking good, handsome or beautiful (literally “looking plump and pretty”).
Banh xà lỏn
Meaning: Unpredictable, not to be trusted (literally “like a snake on a wheel”).
Bạt mạng
Meaning: Not caring about the consequences (literally “gambling with one’s life”).
Băng
Meaning: A French bank (originally “banque”).
Bặc co tay đôi
Meaning: Fist fighting (literally “dual wrist lock”).
Bắt kế, Bặm trợn
Meaning: Looking fierce, intimidating (literally “looking fierce and scary”).
Bất thình lình
Meaning: Suddenly, unexpectedly, immortal (literally “not dying suddenly”).
Bầy hầy
Meaning: Dirty, messy, scandalous (literally “filthy flock”).
Bẹo, Bẹo gan
Meaning: To tease, to provoke someone (literally “to show off” or “to show one’s liver”).
Bề hội đồng
Mean
Bí lù, bí xị, biết đâu nà, biết đâu nè, biết sao hôn, biệt tung biệt tích, biệt tăm biệt tích, mất tích, mất tiêu, đâu mất
These phrases mean:
- Bí lù: to be clueless, not know the answer
- Bí xị: to be sad
- Biết đâu nà, biết đâu nè: who knows
- Biết sao hôn: who knows how to do it
- Biệt tung biệt tích, biệt tăm biệt tích, mất tích, mất tiêu, đâu mất: to disappear without a trace
Biểu
This word means “to say” or “to express”. The phrase “ai biểu” implies that the other person should have known better, and the speaker is not responsible for the consequences.
Bình thủy, bình-dân
These phrases both mean “ordinary” or “common”.
- Bình thủy: a water bottle
- Bình-dân: normal, ordinary
Bít bùng
This phrase means to know something well or to be familiar with it.
Bo bo xì
This phrase is used when someone is no longer interested in playing with someone else. It is accompanied by a hand gesture of tapping the mouth.
Bỏ qua đi tám
This phrase means to let go of something and not worry about it anymore. It is usually said when someone is in a position of power over the other person.
Bỏ thí
This phrase means to give up or abandon something.
Bồ, bồ đá
These phrases refer to close friends or companions. “Bồ” is often used as a term of endearment between friends, while “bồ đá” means to be dumped by a girlfriend.
Bội phần, muôn phần
These phrases mean “many times more” or “much more than”.
Bồn binh
This phrase means chaos or turmoil. It can also refer to a carousel or merry-go-round.
Buồn xo, buồn hiu, buột
These phrases mean very sad or depressed.
Bữa
This word can mean “meal” or “time period”. For example, “ăn bữa cơm” means “to eat a meal”, while “bữa giờ” means “this time period”.
Cà chớn cà cháo, cà chớn chống xâm lăng, cù lần ra khói lửa
These phrases are nonsensical and do not have any specific meaning.
Một số câu thành ngữ trong thời chiến
Các câu về nói nhiều, nói lắp
- Cà giựt: lăng xăng, lộn xộn
- Cà kê dê ngỗng: dài dòng, nhiều chuyện
- Cà lăm: nói lắp
- Cà Na Xí Muội: chuyện không đâu vào đâu
- Cà nghinh cà ngang: nghênh ngang
Các câu về rảnh rỗi
- Cà nhõng: rãnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhõng tối ngày), có khi gọi là nhõng nhõng
- Cà lơ phất phơ
Các câu về chậm chạp, bình thường
- Cà rem: kem
- Cà rề, Cà rịt cà tang: chậm chạp
- Cà rịch cà tàng
- Cà rởn: giởn chơi cho vui, ngoài ra cũng có nghĩa như ba lơn
- Cà tàng: bình thường, quê mùa,. Cà tong cà teo= ốm, gầy yếu
- Cà tưng cà tửng
Các câu về không đáng tin
- Cái thằng trời đánh thánh đâm
- Càm ràm: nói tùm lum không đâu vào đâu/nói nhây
Các câu về vô ơn
- Cạn tàu ráo máng; ăn cháo đá bát: vô ơn
Các câu về phá phách
- Càng quấy: phá phách hư hỏng
Các câu khác
- Cạo đầu khô
- Cảo: kéo, rít (cảo điếu thuốc gần tới đót)
- Cảo Dược: làm cho thẳng
- Có chi hông?: có chuyện gì không? Coi= thử; liền vd: Nói nghe coi? Làm coi
Khán thính giả
Người xem kịch, cải lương, truyền hình. Trong đó, Khán (看): xem; Thính (聽): nghe; giả (者): người. Tổng hợp lại là người nghe nhìn, giờ thì gọi ngắn gọn là khán giả.
Khỉ
- Khỉ đột
- Khỉ gió
- Khỉ khô
Khó ưa
Chê nhưng có lúc lại là khen. Ví dụ: “Mặt thằng nhỏ khó ưa quá hà!”
Khoái tỉ
Thích gần chết.
Không thèm
Không cần. Ví dụ: “Làm gì dữ dạ tui đâu có thèm đâu mà bày đặt nhữ qua nhữ lại trước mặt tui?”
Lâu lắc
Chậm trễ, trễ nãi hàm ý trách móc. Ví dụ: “Kêu hoài sao ko mở cửa, làm gì trong trỏng mà lâu lắc vậy?”
Lai căng
Không nguyên bản.
Làm (mần) cái con khỉ khô
Không thèm làm.
Làm (mần) dzậy coi được hông?
Hỏi người khác liệu có thể làm được hay không.
Thay thế các từ ngữ thông dụng:
- Lèo → thất hẹn hứa lèo
- Lề mề
- Lên bờ xuống ruộng
- Lên hơi, lấy hơi lên → bực tức
- Liệu → tính toán
- Liệu hồn → coi chừng
- Líp-ba-ga → mút mùa Lệ Thủy, thoải mái
- Lóng rày → hổm rày (thời gian gần đây)
- Lô → đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu
- Lộn → nhầm
- Lộn xộn → làm rối
- Lục cá nguyệt → sáu tháng
- Lục đục → không hòa thuận, có thể có nghĩa khác
- Lụi hụi
Ví dụ:
Nãy giờ chờ thấy bà, chắc thằng Tám nó cho tụi mình thất hẹn hứa lèo cây rồi. Lên hơi, lấy hơi lên vì tôi không muốn trễ hẹn. Tính toán kỹ trước khi quyết định. Coi chừng khi làm việc này. Thời tiết đẹp, chúng ta đi mút mùa Lệ Thủy, hổm rày tôi mới đi dạo đây. Đừng mua đồ giả, nó rất xấu. Tôi nhầm ngày hôm qua là ngày mai. Chuyện này đang gây làm rối. Chúng ta cần nộp báo cáo sáu tháng một lần, hay nói đúng hơn là nộp báo cáo lục cá nguyệt. Gia đình tôi không hòa thuận trong chuyện này. Lụi hụi một hồi cũng tới rồi nè!
C
- Con ở: người ở, (nay Oshin từ tựa đề bộ phim của Nhật)
- Cô hồn, các đảng
- Công tử bột: nhìn có dáng vẻ thư sinh yếu đuối- Xem thêm
- Cù lần, cù lần lữa: từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh (thằng này cù lần quá!)
- Cua gái: tán gái
- Cụng: chạm
- Cuốc: chạy xe (tui mới làm một cuốc từ Hocmon dzia Sài Gòn cũng được trăm hai bỏ túi!)
- Cưng: cách gọi trìu mến (Cưng dân Trảng bàng nè! Trên cưng dẫn sài dậy hà)
- Cứng đầu cứng cổ
Ch
- Chả: Cha đó
- Chà bá, tổ chảng, chà bá lữa: to lớn, bự
- Cha chả: gần như từ cảm thán trời ơi! (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?)
- Chàng hãng chê hê: banh chân ra ngồi (Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi!)
- Cháy túi: hết tiền
- Chạy, Dọt, Chẩu: đôi khi cũng có nghĩa là đi về (thôi tụi bây ở chơi tao chạy (dọt) trước à!)
D
- Dọt lẹ: Bỏ đi một cách nhanh chóng.
- Dô diên (vô duyên): Không có duyên.
- Dù: Ô.
- Du ngoạn: Tham quan.
- Dục (vụt) đi: Vất bỏ đi.
- Dùng dằng: Ương bướng.
- Dữ đa, Dữ hôn và dữ hôn: Rất.
- Dzìa, dề: Về.
- Dừa dừa (vừa) thôi nhen: Đừng làm quá.
- Đá cá lăn dưa: Lưu manh.
- Đa đi hia: Đi chỗ khác.
- Đã nha!: Sướng nha!
- Đài phát thanh: Đài tiếng nói.
- Đánh dây thép: Gửi điện tín.
- Đàng: Đường.
- Đánh đàn đánh đọ: Đánh đàn.
- Hôi mợi= thôi mày ơi – Enough already
- Hồi nảo hồi nào= xưa ơi là xưa – A long time ago
- Hồi nẳm= lâu lắm rồi không nhớ ngày tháng – A long time ago, can’t remember when
- Hổm bữa= hôm trước – Yesterday
- Hổm rày, mấy rày= từ mấy ngày nay – These days
- Hổng có chi!= không sao đâu – It’s nothing
- Hổng chịu đâu – I refuse
- Hổng thích à nhen! Hổng xi nhê – I don’t like it, it doesn’t matter, it’s insignificant
- Hú hồn hú vía – Shouting for joy or excitement
- Hột= hạt – Seed (black beans, red beans), also used in Southern Vietnam to refer to duck eggs instead of just “Trứng vịt” like in other regions
- Hờm= chờ sẵn – Waiting in advance
- Hợp gu= cùng sở thích – Same taste, same preference
- Hớt hơ hớt hãi – Hurriedly and fearfully (e.g. rushing to report something)
- Kẻo= coi chừng – Be careful
- Kể cho nghe nè!= nói cho nghe – Tell me about it
- Kêu gì như kêu đò thủ thiêm – Loudly shouting, see “kêu đò Thủ Thiêm” for reference
- Kêu giựt ngược – Forcing someone to do something quickly (e.g. shouting orders)
Chẩu: 走 nguyên gốc âm lấy từ tiếng Quảng Đông
Chạy te te = chạy một nước. Con nhỏ vừa nghe Bà Hai kêu ra coi mắt thì nó xách đích chạy te te ra đằng sau trốn mất tiêu rồi.
Chạy tẹt ga, đạp hết ga = kéo hết ga, hết sức cũng có nghĩa là chơi thoải mái. Mày cứ chơi tẹt ga (mát trời ông địa) đi, đừng có sợ gì hết, có gì tao lo (ga = tay ga của xe).
Chạy u đi.
Chạy vắt giò lên cổ, chạy sút quần, chạy đứng tóc = chạy không kịp thở.
Chằn ăn trăn quấn = dữ dằn.
Chăm bẳm = tập trung (dòm cái gì mà dòm chi chăm bẳm vậy?). Chậm lụt = chậm chạp, khờ.
Chận họng = không cho người khác nói hết lời.
Chém vè (dè) = trốn trốn cuộc hẹn trước.
Chén = bát.
Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, mèn ơi = ngạc nhiên.
Chèo queo = một mình (làm gì buồn nằm chèo queo một mình dậy?).
Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không.
Chì = giỏi (anh ấy học chì lắm đó). Chiên = rán.
Chình ình, chần dần = ngay trước mặt (Nghe tiếng gọi thằng Tư quay đầu qua thì đã thấy tui chình ình trước mặt).
Chịu = thích, ưa, đồng ý (Hổng chịu đâu nha, nè!).